Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011

๑๑۩۞۩๑๑Diễn Đàn Teen A3, THPT Lâm Hà๑๑۩۞۩๑๑


 
Trang ChínhTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập
Xin bạn hãy dành ra 1 phút - Chỉ 1 phút thôi để đọc thông điệp này - Mỗi ngày có 24 giờ - Mỗi giờ có 60 phút - Mỗi phút có 60 giây - Trừ thời gian ngủ là 8 giờ một ngày - Ăn uống các bữa là 3 giờ - Vệ sinh cá nhân, tắm rửa là 2 giờ - Và thời gian học là 8 giờ - Thì chúng ta vẫn còn 3 giờ để làm việc khác - Vậy Ban quản trị tha thiết xin các bạn có thể dành ra 10 phút một ngày để gửi cho diễn đàn dù chỉ một bài viết hay thậm chí là một bình luận - Những bài viết của các bạn vào lúc này là nguồn động lực to lớn để thúc đẩy diễn đàn tiếp tục phát triển và ngày càng vững mạnh hơn.

 

 Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011

Go down 
Tác giảThông điệp
Zerok49
Administrator
Administrator
Zerok49


Giới tính : Nam

Age : 30
Thú Cưng : Hổ bảo bảo (VIP)
Đến từ : A3, THPT Lâm Hà
Nghề Nghiệp : Học Sinh
Tổng số bài gửi : 461
Điểm : 1598
Cám ơn : 19
Join date : 10/05/2011

Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011 Empty
Bài gửiTiêu đề: Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011   Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011 I_icon_minitimeSun Jul 10, 2011 8:50 am


ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011


Môn: NGỮ VĂN; Khối: D

Thời
gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
(5,0 điểm)
CâuI.(2,0
điểm)

Trong đoạn trích bài thơ
Việt Bắc (Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009), Tố Hữu đã sử dụng những
phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương
tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán
bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc?
Câu II. (3,0 điểm)
Đừng cố gắng trở thành
người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.

Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy
nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí
sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn
(5,0 điểm)
“Hai đứa
trẻ”
của Thạch Lam
là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn.

Anh/chị hãy phân tích khung cảnh phố huyện và
tâm trạng của nhân vật Liên trong tác phẩm
Hai đứa trẻ để làm
sáng tỏ ý kiến trên.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao
(5,0 điểm)
“Ơi kháng chiến! Mười
năm qua như ngọn lửa


Nghìn năm sau, còn đủ
sức soi đường


Con đã đi nhưng con cần
vượt nữa


Cho con về gặp lại Mẹ
yêu thương.


Con gặp lại nhân dân
như nai về suối cũ


Cỏ đón giêng hai, chim
én gặp mùa,


Như đứa trẻ thơ đói lòng
gặp sữa


Chiếc nôi ngừng bỗng gặp
cánh tay đưa.”


(Tiếng hát
con tàu –
Chế Lan Viên,
Ngữ văn 12 Nâng cao,

Tập
một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 106)
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được chất suy
tưởng triết lí và nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan
Viên.


BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu I: Thí sinh trả lời ngắn gọn, đảm bảo các ý sau:
1. Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật
giàu tính dân tộc trong bài thơ
Việt Bắc:
_ Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được
Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao
duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca
_ Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy
sáng tạo cặp đại từ nhân xưng vốn quen thuộc trong ca dao
dân ca “mình – ta”
_ Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống
(so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ,
điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen
thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của
bài thơ như giọng điệu tâm tình.
2. Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với
việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân
“cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở
núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu)
giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở
lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa
vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo,
không sỗ sàng.
Câu II : Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản của
câu hỏi : Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày
suy nghĩ về ý kiến : Đừng
cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người
có ích.

Thí sinh có thể trình bày bài viết theo những nội dung cụ
thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý :
- Giới thiệu ý kiến của đề bài:
Đừng cố gắng trở thành
người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích
.
- Giải thích :
+ Người nổi tiếng : là người có tiếng tăm
được nhiều người biết đến.
+ Người có ích : là người có cuộc sống có
ích, có ý nghĩa, cũng cần thiết và có giá trị đối với người
khác, gia đình, xã hội.
+ Ý kiến là một lời khuyên về một trong những
mục đích sống của con người : hãy sống với một mục đích sống
chân chính đừng cố gắng theo đuổi tiếng tăm, danh vọng mà
hãy quan tâm đến giá trị của cuộc sống, nhất là với mọi
người.
- Phân tích chứng minh :
+ Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng :

× Tiếng tăm, danh vọng : thường không phải
là mục đích cao đẹp nhất của cuộc sống.
× Danh vọng có thể làm tha hóa con người, làm
băng hoại đạo đức và đẩy con người ta vào tội lỗi.
× Để cố trở thành người nổi tiếng có những
người đã đi vào những con đường bất chính, sử dụng những
phương cách xấu xa. Do đó, nổi tiếng như thế chỉ là vô
nghĩa.
+ Trước hết, hãy là người có ích :
× Người sống có ích mang lại nhiều ích lợi
cho người khác trong cuộc sống.
× Sống có ích sẽ làm thăng hoa giá trị con
người, thăng hoa giá trị cuộc sống.
× Người có ích dù không được nổi tiếng nhưng
cuộc sống của họ là cần thiết, có giá trị, có ý nghĩa đối
với người khác, gia đình, xã hội. Ngay cả trong quan niệm
của người xưa về “chí nam nhi”, chữ “danh” (Phải có danh gì
với núi sông) luôn gắn với thực chất của hành động (Làm nên
đấng anh hùng đâu đấy tỏ).
- Bình luận :
+ Nổi tiếng cũng có mặt tốt, có tác dụng tốt. Tiếng nói
của người nổi tiếng thường có tác động nhiều hơn, lớn hơn
đối với người khác, xã hội.
+ Nhưng đừng cố gắng chạy theo việc trở thành người nổi
tiếng bằng mọi cách vì điều đó mang lại nhiều tác hại. Hãy
để cho tiếng tăm được đến một cách tự nhiên bằng hành động
có thực chất: hữu xạ tự nhiên hương.
+ Làm sao để là người có ích :
× Hãy sống có lý tưởng;
× Hãy sống có đạo đức, có trách nhiệm;
× Hãy sống vì gia đình, vì xã hội, vì cộng đồng;
+ Ý kiến này là một biểu hiện cụ thể của vấn đề danh và
thực trong cuộc sống con người. Giải quyết tốt mối quan hệ
của vấn đề nổi tiếng và có ích, của danh và thực, người ta
sẽ dễ có cuộc sống bình an, hạnh phúc, chân chính.
- Đây là một ý kiến có giá trị đúng đắn. Đồng thời nó
cũng là một lời khuyên rất có tính thời sự, nhất là trước
hiện tượng một bộ phận giới trẻ ngày nay đang có xu hướng
tìm sự nổi tiếng bằng mọi giá.
Câu III.a.
1.Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Thạch Lam là một trong những cây bút truyện ngắn xuất
sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Ông là thành viên của
nhóm Tự lực văn đoàn nhưng có một gương mặt riêng so với các
nhà văn của Tự lực văn đoàn. Văn của Tự lực văn đoàn thường
đượm nỗi buồn lãng mạn còn văn của Thạch Lam lại chất chứa
những nỗi đau hiện thực. Nó như một thứ “hương hoàng lan”
được chưng cất từ những nỗi đời.
- Truyện ngắn Hai đứa
trẻ
in trong tập Nắng trong
vườn (1938), rất
tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam.
Đó là kiểu truyện
ngắn trữ tình đượm buồn.

Nét phong cách này
thể hiện sâu sắc ở khung cảnh phố huyện và tâm trạng của
nhân vật Liên trong tác phẩm.

2.Phân tích làm rõ ý kiến
a.Giải thích ý kiến: Truyện ngắn của Thạch Lam là kiểu
truyện ngắn trữ tình đượm buồn. Vì truyện của ông là kiểu
truyện tâm tình, dường như không có cốt truyện; giàu cảm
xúc, nhẹ nhàng mà thấm thía như một bài thơ. Truyện
Hai đứa trẻ bộc lộ
niềm cảm thương chân thành của nhà văn với cuộc sống chìm
khuất, mòn mỏi, quẩn quanh của những con người nhỏ nhoi nơi
phố huyện tăm tối, cùng sự trân trọng những ước mong khiêm
nhường mà thiết tha của họ về một cuộc sống trong sáng, tốt
đẹp hơn.
b.Phân tích làm rõ ý kiến
Bức tranh phố huyện được miêu tả theo trình tự thời gian:
Cảnh phố huyện lúc chiều xuống. Cảnh phố huyện lúc đêm về.
Cảnh phố huyện lúc có chuyến tàu khuya đi qua. Liên là một
cô gái nhỏ. Vì cha mất việc cả nhà phải chuyển từ Hà Nội về
sinh sống ở một phố huyện nghèo. Tuy còn nhỏ nhưng Liên đã
tỏ ra đảm đang, thay mẹ trông coi một quán tạp hóa nhỏ để
kiếm sống và Liên cũng rất chu đáo khi thay mẹ chăm sóc em
là bé An. Đặc biệt Liên là một cô gái nhỏ dịu hiền, nhân
hậu, đa cảm. Diễn
biến tâm trạng của nhân vật Liên được khắc họa qua ba cảnh
phố huyện, như ba nấc thang tâm lí: chiều muộn, đêm về và
chuyến tàu khuya qua phố huyện.
- Trước hết là tâm trạng
buồn man mác
của Liên, khi
chiều về
, phố huyện hiện lên trong sự nghèo khổ, xơ
xác:
+ Với cảm xúc và bút pháp lãng mạn, thì cảnh
thiên nhiên phố huyện mang một vẻ đẹp trữ tình thơ mộng.
+ Với cảm xúc và bút pháp hiện thực thì cuộc sống xã hội
nơi phố huyện lại là bức tranh nghèo khổ, xơ xác, tăm tối.
Cái áo khoác ngoài thơ mộng của thiên nhiên cũng không che
lấp nổi cảnh ngày tàn, cảnh chợ tàn và cảnh những kiếp người
tàn.
+ Liên tuy không lam lũ vất vả như những mảnh đời kia
nhưng là những số phận đáng thương nhất. Vì quá khứ tươi đẹp
của hai chị em Liên đã thuộc về dĩ vãng. Hiện tại thì buồn
tẻ, tăm tối, bế tắc. Chúng có cái để so sánh, để cảm nhận
cuộc sống tăm tối tẻ nhạt của phố huyện.Đúng
là cuộc sống phố huyện cứ đang tàn dần, lụi dần trong đói
nghèo lam lũ, quẩn quanh. Những tâm hồn mới lớn như chị em
Liên, chứng kiến những cảnh đó không buồn sao được. Nhưng vì
còn là những đứa trẻ nên nỗi buồn cũng chỉ “man mác”, đọng
trong đôi mắt Liên “bóng tối ngập đầy dần”. Và cái buồn của
chiều quê thấm vào tâm hồn ngây thơ của Liên.

- Liên càng
buồn thấm thía hơn
khi
đêm về, phố
huyện chìm trong bóng tối và cuộc sống cứ lặp lại đơn điệu,
buồn tẻ, bế tắc.
+ Về đêm phố huyện là sự tương tranh giữa bóng tối và ánh
sáng. Màn đêm buông xuống, bóng tối cứ lan dần từng con
đường nhỏ, từng ngõ xóm, để rồi nhấn chìm phố huyện trong
bóng tối dày đặc. Ánh sáng phố huyện cũng nhiều: có ánh sáng
của thiên nhiên (ánh sao, ánh đom đóm), có ánh sáng của cuộc
sống lao động nhưng chỉ là những khe, chấm, hột…tất cả đều
quá nhỏ nhoi, yếu ớt trước vũ trụ thăm thẳm bao la ngập
trong bóng tối. Nó không đủ thắp sáng phố huyện mà dường như
chỉ càng tôn lên màn tối dày đặc bao phủ phố huyện nghèo.

+ Khi đêm về cuộc sống phố huyện cứ lặp đi lặp lại đơn
điệu, buồn tẻ, bế tắc. Ngày hôm nay là sự lặp lại y nguyên
những gì đã diễn ra hôm qua và sẽ lặp lại ở ngày mai. Mẹ con
chị Tí lại dọn hàng nước, gia đình bác xẩm lại xuất hiện với
tiếng đàn ế khách. Bác phở Siêu lại gánh phở đi bán…Phố
huyện như một sân khấu cuộc đời chỉ độc diễn một màn buồn
tẻ, không có sự thay đổi cả người lẫn cảnh. Đó là cuộc sống
cứ “mốc lên, mòn đi, rỉ
ra, mục ra”
không lối thoát (Sống
mòn
- Nam Cao). Nó gợi liên tưởng tới hình ảnh “chiếc
ao đời phẳng lặng” trong truyện ngắn Tỏa nhị kiều của Xuân
Diệu. Nhà văn không trực
tiếp tả tâm trạng này của Liên. Nhưng cảnh vật và cuộc sống
phố huyện tăm tối, tẻ nhạt trong đêm lại được cảm nhận qua
tâm trạng của Liên. Sống trong hoàn cảnh như vậy, chị em
Liên sao không khắc khoải chờ đợi một cái gì đó dù mơ hồ,
nỗi buồn dường như thấm thía hơn. Nhưng không hy vọng thì
làm sao sống nổi. Và chuyến tàu đêm đã thắp lên niềm hy vọng
đó.

- Cảnh chuyến
tàu khuya
và tâm trạng
buồn vui
của Liên
+ Trong cả chuỗi thời gian dài buồn tẻ thì chuyến tàu đêm
qua phố huyện là cả

một niềm vui lớn
với hai chị em Liên. Hai đứa trẻ đêm
nào cũng náo nức thức chờ tàu, không hoàn toàn xuất phát từ
nhu cầu vật chất. Chúng không chờ tàu để bán hàng, dù mẹ vẫn
dặn cố thức đợi chuyến tàu để bán hàng. Hai chị em chờ tàu
là xuất phát từ nhu cầu cuộc sống tinh thần. Khi tàu đến
Liên và An đứng cả dậy, hướng về phía con tàu và khi nó đi
rồi Liên vẫn “lặng theo mơ
tưởng”.

+ Con tàu đến rồi lại đi nhanh để lại trong hai đứa trẻ

nỗi buồn nhớ tiếc
. Tàu đi rồi phố huyện lại trở về
với đêm tối và sự tĩnh lặng. Bóng đêm và sự tĩnh lặng càng
nặng nề hơn. Niềm vui của hai đứa trẻ vừa lóe lên lại bị dập
tắt như đám than bỗng bùng lên cháy rực rồi lụi tàn hẳn
trong đêm. Nỗi chờ đợi bắt đầu khắc khoải từ khi bóng chiều
đổ xuống, rồi đêm về và phố huyện vào khuya. Hai đứa trẻ
khắc khoải chờ đợi từng bước đi của thời gian, từng bước
xích lại gần của chuyến tàu: tàu sắp đến, tàu vụt qua, tàu
đi rồi chỉ còn chấm đèn ghi nhỏ xa mãi rồi khuất sau rặng
tre. Đêm tối lại bao bọc phố huyện.
3.Đánh giá
- Miêu tả khung cảnh phố huyện buồn, nghèo nàn, tẻ nhạt,
bế tắc và tâm trạng của hai đứa trẻ, đặc biệt là Liên một
cách trực tiếp và gián tiếp, qua thực tại và hồi ức đan xen;
miêu tả bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, giàu chất
thơ; nhà văn bộc lộ niềm xót thương những kiếp người đói
nghèo cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc trong xã hội cũ.
- Từ đó tác giả như muốn lay tỉnh những tâm hồn uể oải,
đang lụi tàn, nhen lên trong họ ngọn lửa của lòng khát khao
được sống một cuộc sống có ý nghĩa hơn, khát khao thoát khỏi
cuộc đời tăm tối đang chôn vùi họ. Truyện ngắn
Hai đứa trẻ đã thể
hiện sâu sắc cái tài và cái tâm của nhà văn Thạch Lam. Cái
tài của Thạch Lam là sở trường về truyện ngắn và nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. Ông đã đem đến cho văn học
dân tộc kiểu truyện ngắn trữ tình đượm buồn, truyện ngắn tâm
tình. Truyện dường như không có cốt truyện, nhẹ nhàng mà
thấm thía, giàu cảm xúc mà cũng giàu chất triết lí. Cái tâm
của Thạch Lam là tình người sâu sắc. Thạch Lam không chỉ
thấu hiểu, cảm thương những đau khổ thiệt thòi của những số
phận nhỏ bé bị lãng quên khi miêu tả diễn biến tâm trạng của
nhân vật Liên, mà còn thấu hiểu đồng cảm với những khát vọng
chân chính của họ, dù nó mới chỉ là những khát khao rất đỗi
bình dị, mơ hồ.
Câu III.b.
I. Yêu cầu về kỹ năng :
- Biết cách làm một bài nghị luận văn học để
cảm nhận đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
II. Yêu cầu về kiến thức : Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh
có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý
chính sau :
1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ :
- Chế Lan Viên là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ
mới với phong cách thơ suy tưởng, giàu triết lí và nghệ
thuật tạo hình sâu sắc.
- “Tiếng hát con tàu” ® trích từ trong tập “Ánh
sáng và phù sa”
(1960).
® trích dẫn đoạn thơ
(nêu cảm nhận chung về đoạn thơ - trình tự của mạch thơ)
2) · Phân tích cụ thể :
* Đoạn 1 : “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn
lửa
Nghìn năm sau, còn đủ
sức soi đường.
Con đã đi nhưng con
cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ
yêu thương.”
- Nội dung chủ yếu : công lao của Tây Bắc
trong mười năm nhưng sức lan tỏa là “nghìn năm sau”. Phân
tích hình ảnh: ngọn lửa, thời gian: mười năm - nghìn năm,
cách xưng danh “Con – Mẹ”.
- Nghệ thuật đặc sắc : giọng thơ như lời tâm
sự, mang ý nghĩa triết lí sâu sắc (mười năm – nghìn năm,
ngôn từ: Mẹ - Đất nước, Tây Bắc).
* Đoạn 2 : Hành trình trở về Tây Bắc
“Con gặp lại nhân dân
như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai,
chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói
lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng
gặp cánh tay đưa.”
- Nội dung chủ yếu : trở về với nhân dân,
Việt Bắc là sự cần thiết nhất trong cuộc sống: cội nguồn,
môi trường để con người phát triển tài năng, thỏa mãn những
nhu cầu vật chất lẫn tinh thần.
- Nghệ thuật đặc sắc : biện pháp tu từ so
sánh, ngôn từ tạo hình, biểu cảm.
· Cảm nhận chung : Đoạn thơ mang phong cách
suy tưởng và ý nghĩa triết lí sâu sắc “Uống nước nhớ nguồn”
và nhất là ngôn từ tạo hình, tạo cảm.
3) Đánh giá về tác giả, đoạn thơ để rút ra
bài học triết lí :
“Khi ta ở, chỉ là nơi
đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa
tâm hồn”

(Chế Lan Viên)

Link Download : Click
Về Đầu Trang Go down
https://a3lamha.forumvi.com
 
Đề + Đáp án môn Văn khối D năm 2011
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Đề + Đáp Án môn Lí khối A năm 2011
» Đề + Đáp Án môn Hóa khối A năm 2011
» Đề thi Đại Học môn Toán khối A năm 2011
» Đề thi + Đáp án môn Sinh khối B năm 2011
» Đề + Đáp án môn Toán khôi B năm 2011

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
๑๑۩۞۩๑๑Diễn Đàn Teen A3, THPT Lâm Hà๑๑۩۞۩๑๑ :: Chuyên Mục Học Tập :: Nơi trao đổi những gì liên quan đến học tập :: Đề Đóm-
Chuyển đến 
Free forum | Kinh tế, Luật, Tài chính | Thương mại thị trường | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất